Trao đổi với tôi

http://www.buidao.com

11/14/09

[System Info] Cài đặt và sử dụng Recovery Console trên Windows XP

I. Tổng quan.
Windows Recovery console được thiết kế để giúp bạn phục hồi lại máy khi máy bạn gặp sự cố vào không thể khởi động bình thường hoặc không thể khởi động được.
Nếu như lúc đó Safemode và các tuỳ chọn khởi động khác không hoạt động, bạn hãy nghĩ tới việc sử dụng Recovery Console. Đây là phương thức được khuyến cáo chỉ dùng nếu bạn là một người dùng có kinh nghiệm, có thể sử dụng các câu lệnh cơ bản để nhận diện và xác định đúng lỗi. Và bạn phải có quyền quản trị ( Administrator) để sử dụng được Recovery Console.

II. Cài đặt Recovery Console
Bạn có thể cài đặt Recovery Console trên máy tính của bạn để nó sẵn sàng khi bạn không thể khởi động Windows. Chúng ta có thể chọn chế độ Recovery Console từ danh sách các lựa chọn khi khởi động ( Bấm F8 khi khởi động). Đây là một điều khôn ngoan khi cài Recovery Console tên một máy server quan trọng hay một máy trạm.
Tại mục này sẽ trình bày cách cài đặt Recovery Console trên máy tính của bạn chạy Windows Xp.
Đầu tiên, bạn phải là người có quyền quản trị trên máy tính. Mặc dùng, bạn có thể chạy Recovery Console bằng việc boot trực tiếp bằng đĩa CD Windows Xp, nó thuận tiện hơn nhiều việc cài đặt Recovery vào tuỳ chọn khởi động của bạn. Việc này sẽ được nói rõ hơn trong mục ” Sử dụng Recovery Console” ở phần sau.
Để cài đặt, bạn cần làm theo cách bước sau.

  1. Cho đĩa cài Windows Xp vào ổ đĩa CD-Rom
  2. Vào Start, chọn Run
  3. Trong hộp thoại hiện ra, gõ d:i386winnt32.exe /cmdcons với d là tên của ổ đĩa CD-Rom
  4. Một hộp thoại xuất hiện, mô tả về Recovery Console . Hệ thống sẽ yêu cầu bạn xác nhận việc cài đặt. Chọn Yes để tiến hành cài đặt.
  5. Khởi động lại máy. Bạn sẽ thấy dòng “Microsoft Windows Recovery Console” trên menu boot.

II. Sử dụng Recovery Console

Bạn có thể dùng Recovery Console để bật/tắt các dịch vụ, định dạng đĩa cứng, đọc và ghi dữ liệu trên đĩa ( kể cả đĩa được định dạng bằng NTFS), và hoàn thành nhiều tiến trình quản trị khác.
Recovery Console đặc biệt hữu dụng khi bạn cần sửa lại máy tính bằng việc copy một file từ đĩa CD-ROm hoặc đĩa mềm vào đĩa cứng, hoặc nếu bạn muốn cấu hình lại một dịch vụ để bảo đảm máy bạn hoạt động bình thường.
Nếu bạn không thể khởi động Windows, bạn có thể chạy Recovery Console từ đĩa mềm khởi động Windows XP hoặc đĩa CD cài đặt Windows Xp.
Bạn hãy làm theo các bước sau:
1. Cho đĩa CD cài đặt Windows XP vào ổ CD-Rom và khởi động lại máy từ đĩa CD này. ( Vào BIOS và chỉnh lại The First boot device là CD-ROM )
2. Khi màn hình chào mừng xuất hiện, nhấn phím R.
3. Nếu máy bạn cài nhiều hơn 1 hệ điều hành, hãy chọn ổ đĩa chứ HĐH mà bạn cần truy cập từ Recovery Console.
4. Điền password của tài khoản quản trị, nếu không có, hãy để trống và nhấn Enter.
5. Tại dấu nhắc lệnh, gõ lệnh thích hợp để chuẩn đoán và sửa lại hệ thống Windows XP của bạn.

chú ý: Để xem danh sách các lệnh có trong Recovery Console, gõ recovery console commands hoặc help tại dấu nhắc lệnh, sau đó Enter.
Và để có được thông tin nhiều hơn nữa về một lệnh, gõ help ten_lenh vào dấu nhắc và Enter.
6. Để thoát khỏi Recovery Console, và khởi động lại máy, gõ exit tại dấu nhắc lệnh và nhấn Enter.

III. Sử dụng các lệnh trong Recovery Console
Khi sử dụng Recovery Console, bạn đang làm việc trên một Command Prompt đặc biệt hơn một chút so với Windows Command Prompt. Recovery Console có những lệnh riêng của nó.
Để sử dụng các lệnh này, recovery console sẽ hỏi bạn password của tài khoản quản trị.
Khi recovery console khởi động, bạn có thể nhấn F6 để cài đặt Driver cho ổ Cứng SCSI hoặc RAID nếu bạn cần truy cập vào chúng.
Recovery Console cần vài giây để khởi động xong. Một menu xuất hiện và bạn hãy chọn một con số từ danh sách ứng với phân vùng cài đặt Windows. Chọn một số và nhấn Enter.
KHi bạn nhìn thấy dòng %SystemRoot% ( thường là C:Windows ), bạn đã có thể bắt đầu sử dụng các lệnh của Recovery Console

Chức năng của các lệnh
1. Attrib : chỉnh lại thuộc tính của file hoặc thư mục
2. Batch : Thực thi lệnh được bạn chỉ định trong một file text.
3. bootcfg : chỉnh sửa lại file boot.ini
4. cd ( chdir) : chuyển từ thư mục hiện tại sang một thư mục khác trên đĩa
5. chkdsk :
- /p : chạy chkdsk khi ổ đĩa không được đánh dấu là “dirty”
- /r : đọc cả các bad sectors và khổi phục các dữ liệu còn có thể đọc được, nó bao gồm cả /p

6. cls : xoá màn hình
7. copy : copy một file tới một địa điểm xác đinh.
8. Del : xoá một file.
9. Dir : hiện danh sách tất cả các file có trong thư mục, kể cả file ẩn và file hệ thống.
10. Disable : tắt một dịch vụ của Windows hoặc trình điều khiển.
cách dùng: disable ten_dichvu_dirver . Nó sẽ hiện ra dạng khởi động nguyên bản của driver hoặc service đó trước khi tắt nó đi, bạn hãy ghi nhớ lại để dùng khi cần khởi động lại dịch vụ hoặc driver này bằng lệnh enable.
11. Enable: khởi động một dịch vụ của Windows hoặc trình điều khiển.
cách dùng: startup ten_dichvu_driver dang_khoi_dong
Dạng khởi động ( Startup type) có thể là một trong các dạng sau:
SERVICE_BOOT_START
SERVICE_SYSTEM_START
SERVICE_AUTO_START
SERVICE_DEMAND_START
12. Diskpart : quản lý các phân vùng trên ổ cứng.
- /add : để tạo một phân vùng mới
- /delete : xoá một phân vùng.
bạn có thể dùng lệnh seclect để chọn đĩa hoặc phân vùng.

13 Exit : thoát khỏi Recovery Console và khởi động lại máy.
14. Fixboot : tạo một sector khởi động mới trên phân vùng hệ thống
15. Fixmbr : Sửa lại MBR ( Maser Boot Record)
16. Format : định dạng lại đĩa hoặc phân vùng
- /q : định dạng nhanh ( quick)
- /fs : định dạng kĩ cho phân vùng.
17. Help: liệt kê danh sách các lệnh có trong Recovery Console
18. Listsvc : liệt kê các dịch vụ và trình điều khiển đang chạy.
19. Set : hiển thị và điều chỉnh các biến trong môi trường Recovery Console

Chú ý: nhiều luật đang có hiệu lực khi bạn đang làm việc trong Recovery Console. Dùng set để biết thêm thông tin. Mặc định chúng là
- AllowAllPaths = FALSE : bảo vệ truy cập tới các thư mục nằm ngoài nơi hệ thống được cài đặt, tức nằm ngoài phân vùng bạn chọn khi khởi động Recovery Console
- AllowRemovableMedia=FALSE : bảo vệ truy cập trới các Removeable meida như là nơi để copy file.
- AllowWildCards=FALSE : bảo vệ không được sử dụng dấu * hoặc ? để thay cho các kí tự từ a đến z, 0 đến 8, A đến Z.
- NoCopyPrompt=FALSE: bạn sẽ được yêu cầu xác nhận khi muốn ghi đè một file đã có.

IV. Xoá Recovery Console

Để xoá Recovery Console , bạn vào My Computer, nhấp đúp vào ổ đĩa mà bạn đã cài Recovery Console
Trên menu chọn Tools, chọn Folder Options, chọn Tab View, Chọn hiện file ẩn và hiện file hệ thống
Show hidden files and foldersHide protected operating system files .
Trên ổ đĩa chứa hệ điều hành, xoá thư mục Cmdcons và file cmldr
Cũng tại ổ đĩa chứa HĐH, chuột phải vào boot.ini, chọn properties, xoá dấu tại ô Read-only.
Mở file boot.ini và xoá dòng
C:cmdconsbootsect.dat="Microsoft Windows Recovery Console" /cmdcons

Save lại và khởi động lại máy.

Bài được dịch từ
http://support.microsoft.com/default.aspx?scid=kb;EN-US;q307654


Link: http://www.vnstudy.net/cai-dat-va-su-dung-recovery-console-tren-windows-xp/