Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến những quan niệm
sai lầm, mà nếu tin vào nó bạn chắc chắn sẽ mua phải một chiếc màn
hình... chất lượng kèm, giá thành không hợp lý.
Việc nhìn nhận đúng đắn các thông
số không chỉ giúp người dùng tránh bị ‘đánh lừa’ bởi nhà sản xuất, mà
còn giúp lựa chọn được những màn hình phù hợp với nhu cầu. Bài viết dưới
đây sẽ đề cập đến những quan niệm sai lầm, mà nếu tin vào nó bạn chắc
chắn sẽ mua phải một chiếc màn hình... chất lượng kèm, giá thành không
hợp lý.
1. Độ tương phản càng cao càng tốt
Trước tiên, chúng ta cần hiểu được độ tương phản
(contrast) của màn hình là gì. Nói một cách đơn giản, độ tương phản là
sự khác biệt giữa hai màu đen và trắng. Mỗi bước giữa hai mức đen trắng
gần nhau nhất được gọi là step, và càng có nhiều step trong khoảng giữa
mức sáng nhất (max level) và tối nhất (min level), màn hình càng có khả
năng hiển thị sắc nét. Từ đó, độ tương phản của màn hình được đo bằng
thông số tỉ lệ ‘số step’:1. Ví dụ: 500:1, 600:1, 1000:1...
Thử nghiệm độ tương phản trên màn hình LCD.
Tuy nhiên cần phân biệt được độ tương phản tĩnh
(static contrast) và tương phản động (dynamic contrast). Độ tương phản
tĩnh là tỉ lệ giữa 2 điểm sáng nhất và điểm tối nhất trên màn hình tại
cùng một thời điểm xác định. Trong khi đó, độ tương phản động là chỉ số
đo lường giữa điểm tối nhất và sáng nhất mà khả năng màn hình có thể đạt
được. Có thể hiểu đơn giản hơn về cách đo độ tương phản động như sau:
Nhà sản xuất cho màn hình chỉ hiện thị một màu tối nhất, sau đó cho màn
hình chỉ hiển thị màu sáng nhất rồi đo chênh lệch giữa hai trường hợp.
Trong khi độ tương phản tĩnh rơi vào khoảng 1500:1
tới 2000:1 là đủ cho các màn hình hiện nay, độ tương phản động đã đạt
tới con số hàng triệu, thậm chí vô hạn (?!). Có lẽ chức năng lớn nhất
của độ tương phản động là để nhà sản xuất… ‘tung hỏa mù’ đối với người
tiêu dùng. Như vậy, không phải cứ độ tương phản được ghi trên sản phẩm
cao đã chắc là tốt.
2. Màn hình công nghệ LED cho chất lượng hình ảnh vượt trội so với màn LCD thông thường
Trước hết,
phải khẳng định cách gọi "màn hình LED" như một số quảng cáo tại Việt
Nam là sai về kỹ thuật. Gọi theo cách này dễ khiến người ta lầm tưởng
đây là công nghệ khác với màn LCD thông thường. "Màn hình LED" trong kỹ
thuật được gọi đầy đủ và chính xác là màn hình LCD đèn nền LED (phân
biệt với màn hình LCD sử dụng đèn nền âm cực lạnh CCFL).
Xét về cấu tạo, màn hình LCD bao gồm ba thành phần chính là lớp phủ, tấm phim (panel)
và đèn nền. Đèn nền phía sau có nhiệm vụ chiếu sáng do lớp phủ và tấm
panel không thể tự phát sáng. Do vậy nếu xét về các nhân tố chủ yếu
quyết định chất lượng màn hình như chất lượng màu sắc, góc nhìn…, việc
đèn nền là LED hay CCFL không cho thấy sự khác biệt.
Không thể phủ nhận công nghệ đèn nền
LED mang lại khá nhiều những lợi thế so với công nghệ CCFL truyền thống
như cho độ sáng cao hơn, đồng thời tiêu thụ điện năng ít hơn so với
CCFL. Nhờ đặc điểm cấu tạo, các màn hình đèn nền LED có ưu điểm thiết kế
mỏng và bắt mắt. Tuy vậy, việc cân nhắc bỏ ra một khoản tiền kha khá để
sử dụng màn hình LED có lẽ không quá cần thiết đối với người dùng có
ngân sách eo hẹp. LCD đèn nền CCFL cũng cho chất lượng rất tốt, điện
năng tiêu thụ cũng không quá cao, trong khi giá thành lại hợp lý hơn
nhiều.
Xét cho cùng, những ưu điểm của đèn nền LED thực sự có ý nghĩa trên màn hình laptop - thiết bị vốn cần mỏng nhẹ, thời lượng pin dài - hơn là màn hình máy tính để bàn.
Xét cho cùng, những ưu điểm của đèn nền LED thực sự có ý nghĩa trên màn hình laptop - thiết bị vốn cần mỏng nhẹ, thời lượng pin dài - hơn là màn hình máy tính để bàn.
3. Thời gian đáp ứng (response time) phải thật nhanh
Được tính theo đơn vị ms (mili giây), thời gian đáp
ứng là thời gian một điểm ảnh thay đổi từ trạng thái từ tối sang sáng
rồi quay về tối (rise and fall) hoặc mức xám này sang xám khác (gray to
gray). Thời gian đáp ứng càng nhanh, màn hình khi chơi game hay xem phim
càng khó gặp hiện tượng bóng mờ khi hình ảnh di chuyển.
Thử nghiệm thời gian đáp ứng qua máy ảnh, mắt thường rất khó nhận ra bóng mờ.
Các nhà sản xuất thường có xu hướng chạy đua về thời
gian đáp ứng. Chỉ trong khoảng thời gian 5 năm, chỉ số này giảm từ 25ms
xuống tới 5ms, 2ms, rồi 1ms. Tuy vậy, có cần thiết phải đầu tư những màn
hình có response time thấp đến vậy?
Thực tế cho thấy, các màn hình có thời gian đáp ứng
từ 8ms trở xuống, ở tần số 60Hz rất khó phát hiện thấy hiện tượng ‘bóng
mờ’ với mắt thường. Chính vì vậy, việc chi thêm thêm tiền bạc cho những
màn hình có thời gian đáp ứng siêu nhanh thật sự không cần thiết.
4. Bỏ qua yếu tố panel
Đã bao giờ bạn tự hỏi với cùng một kích thước, một
chiếc màn hình Samsung với thông số kĩ thuật cao ngất ngưởng lại rẻ hơn
rất nhiều so với LCD của Dell? Vấn đề là ở đây: 2 màn hình này sử dụng 2 loại panel khác nhau, cho chất lượng hình ảnh và góc nhìn cũng khác nhau hoàn toàn.
Panel hay tấm phim màn hình là một tấm phẳng chứa các
tinh thể lỏng, đảm nhiệm nhiệm vụ thể hiện hình ảnh của màn hình LCD.
Chất lượng hình ảnh của một chiếc màn hình được quyết định chủ yếu bởi
tấm panel. Bởi vậy, tầm quan trọng của panel đối với màn hình LCD là cực
kì lớn.
Dell UltraSharp U2311H hiện đang là màn hình panel IPS có giá thành/hiệu năng tốt nhất hiện nay tại Việt Nam.
Phổ biến nhất hiện nay là ba loại panel TN, VA và
IPS. Các sản phẩm màn hình giá rẻ thường sử dụng panel TN. Trong khi đó,
IPS là panel cao cấp nhất với giá thành cũng cao rất cao, thường được
sử dụng cho công việc thiết kế đồ họa đòi hỏi độ khắt khe, chính xác về
màu sắc.
Nếu bạn chỉ quan tâm đến kích cỡ màn hình để phục
vụ những công việc không đòi hỏi quá cao về chất lượng màu sắc, màn hình
panel TN và VA sẽ là lựa chọn hợp lý với giá thành phải chăng. Ngược
lại, nếu là một người khó tính với công việc thường xuyên phải thiết kế
in ấn, LCD panel IPS là lựa chọn không thể thay thế.
Thời gian qua, thị trường khá "sốt" với sản phẩm màn hình Dell UltraSharp U2311H, Dell
UltraSharp U2312H. Cũng không có gì quá khó hiểu bới với mức giá 4-4,5
triệu, sẽ rất khó để bạn mua được một sản phẩm màn hình LCD panel IPS
như thế ở Việt Nam. Điều này cũng cho thấy, một bộ phận người dùng có
kinh nghiệm vẫn luôn quan tâm đến yếu tố panel.
5. Tỉ lệ khung hình 16:9 “chuẩn” hơn so với 16:10
Nhìn thoáng
qua, sự khác biệt giừa hai tỉ lệ trên là không nhiều. Trên thực tế, với
cùng một kích thước đường chéo, màn hình có tỉ lệ 16:10 cho diện tích
làm việc lớn hơn 16:9 khoảng 6%. Con số này tuy không lớn nhưng cho cảm
giác về khác biệt tương đối rõ rệt.
Rất nhiều phim HD hiện nay sử dụng tỉ lệ 21:9.
Nhiều người vẫn có quan niệm màn hình 16:9 mới là
“chuẩn” của màn hình wide, đặc biệt phù hợp đối với phim ảnh HD. Do đó
khi xem phim, màn hình 16:9 sẽ cho hình ảnh vừa khít với màn hình màn
hình. Tuy vậy cần phải nhìn nhận rằng, không phải bất cứ bộ phim nào
hiện nay cũng sử dụng tỉ lệ này. Thay vào đó, tỉ lệ 21:9 đang dần dần
trở thành một chuẩn mới. Như vậy nếu dùng để xem phim, màn hình 16:9 vẫn
bị hai dải đen phía trên và dưới màn hình đối với bộ phim 21:9.
Một điều quan trọng, đối với bất kì người dùng máy
tính nào, xem phim chắc chắn không phải công việc duy nhất thực hiện
trên màn hình. Các game máy tính hiện nay hầu như đều hỗ trợ cả hai tỉ
lệ màn hình với độ phân giải thích hợp. Cùng với đó, khi sử dụng các tác
vụ văn bản, photoshop, duyệt web hay làm việc với nhiều cửa sổ cùng
lúc, màn LCD 16:10 với diện tích lớn hơn chắc chắn sẽ hiệu quả hơn rất
nhiều.
ref: http://genk.vn/pc-do-choi-so/quan-niem-sai-lam-trong-viec-tim-mua-man-hinh-lcd-20111108033222318.chn