Chào các bạn,sau ngày 2/9 chắc các bạn cũng đã có một kỳ nghỉ thật tuyệt rùi đúng không.Còn riêng mình thì có 1 kỳ nghỉ thật vui ở quê hương tui - Quảng Ninh. Cho đến bây giờ mình vẫn còn muốn nghỉ, nhưng thui chúng ta cùng quay lại những bài viết thật buồn chán và tẻ nhạt về DNS.Trong bài viết này mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số các khái niệm về DNS.
-------------------------------------------------------
1. Domain name và zone.
Một miền gồm nhiều thực thể nhỏ hơn gọi là miền con (subdomain). Ví dụ, miền ca bao gồm nhiều miền con như ab.ca, on.ca, qc.ca,...(như Hình 1). Bạn có thể ủy quyền một số miền con cho những DNS Server khác quản lý. Những miền và miền con mà DNS Server được quyền quản lý gọi là zone. Như vậy, một Zone có thể gồm một miền, một hay nhiều miền con. Hình sau mô tả sự khác nhau giữa zone và domain.
Hình 1: Zone và Domain
Các loại zone:
- Primary zone : Cho phép đọc và ghi cơ sở dữ liệu.
- Secondary zone : Cho phép đọc bản sao cơ sở dữ liệu.
2. Fully Qualified Domain Name (FQDN).
Mỗi nút trên cây có một tên gọi(không chứa dấu chấm) dài tối đa 63 ký tự. Tên rỗng dành riêng cho gốc (root) cao nhất và biểu diễn bởi dấu chấm. Một tên miền đầy đủ của một nút chính là chuỗi tuần tự các tên gọi của nút hiện tại đi ngược lên nút gốc, mỗi tên gọi cách nhau bởi dấu chấm. Tên miền có xuất hiện dấu chấm sau cùng được gọi là tên tuyệt đối (absolute) khác với tên tương đối là tên không kết thúc bằng dấu chấm. Tên tuyệt đối cũng được xem là tên miền đầy đủ đã được chứng nhận (Fully Qualified Domain Name – FQDN).
3. Sự ủy quyền(Delegation).
Một trong các mục tiêu khi thiết kế hệ thống DNS là khả năng quản lý phân tán thông qua cơ chế uỷ quyền (delegation). Trong một miền có thể tổ chức thành nhiều miền con, mỗi miền con có thể được uỷ quyền cho một tổ chức khác và tổ chức đó chịu trách nhiệm duy trì thông tin trong miền con này. Khi đó, miền cha chỉ cần một con trỏ trỏ đến miền con này để tham chiếu khi có các truy vấn.
Không phải một miền luôn luôn tổ chức miền con và uỷ quyền toàn bộ cho các miền con này, có thể chỉ có vài miền con được ủy quyền. Ví dụ miền qtmang.com của pht_npower chia một số miền con như mcse.qtmang.com (môn học mcse), ccna (môn CCna) hay mcsa (môn mcsa), nhưng các máy chủ phục vụ cho toàn trường thì vẫn thuộc vào miền qtmang.com
4. Forwarders.
Là kỹ thuật cho phép Name Server nội bộ chuyển yêu cầu truy vấn cho các Name Server khác để phân giải các miền bên ngoài.
Ví dụ: Trong Hình 2, ta thấy khi Internal DNS Servers nhận yêu cầu truy vấn của máy trạm nó kiểm tra xem có thể phân giải được yêu cầu này hay không, nếu không thì nó sẽ chuyển yêu cầu này lên Forwarder DNS server (multihomed) để nhờ name server này phân giải dùm, sau khi xem xét xong thì Forwarder DNS server (multihomed) sẽ trả lời yêu cầu này cho Internal DNS Servers hoặc nó sẽ tiếp tục forward lên các name server ngoài Internet.
Hình 2 : Forward DNS queries.
5. Stub zone.
Là zone chứa bảng sao cơ sở dữ liệu DNS từ master name server, Stub zone chỉ chứa các resource record cần thiết như : A, SOA, NS, một hoặc vài địa chỉ của master name server hỗ trợ cơ chế cập nhật Stub zone, chế chứng thực name server trong zone và cung cấp cơ chế phân giải tên miền được hiệu quả hơn, đơn giản hóa công tác quản trị (Tham khảo Hình 3).
Hình 3 : Stub zone.
6. Dynamic DNS.
Dynamic DNS là phương thức ánh xạ tên miền tới địa chỉ IP có tần xuất thay đổi cao. Dịch vụ DNS động (Dynamic DNS) cung cấp một chương trình đặc biệt chạy trên máy tính của người sử dụng dịch vụ dynamic DNS gọi là Dynamic DNS Client. Chương trình này giám sát sự thay đổi địa chỉ IP tại host và liên hệ với hệ thống DNS mỗi khi địa chỉ IP của host thay đổi và sau đó update thông tin vào cơ sở dữ liệu DNS về sự thay đổi địa chỉ đó.
DNS Client đăng ký và cập nhật resource record của nó bằng cách gởi dynamic update.
Hình 4: Dynamic update.
Các bước DHCP Server đăng ký và cập nhật resource record cho Client.
Hình 5 : DHCP server cập nhật dynamic update.
7. Active Directory-integrated zone.
Sử dụng Active Directory-integrated zone có một số thuận lợi sau:
- DNS zone lưu trữ trong trong Active Directory, nhờ cơ chế này mà dữ liệu được bảo mật hơn.
- Sử dụng cơ chế nhân bản của Active Directory để cập nhận và sao chép cơ sở dữ liệu DNS.
- Sử dụng secure dynamic update.
- Sử dụng nhiều master name server để quản lý tên miền thay vì sử dụng một master name server.
Mô hình Active Directory-integrated zone sử dụng secure dynamic update.
Hình 6: Secure dynamic update
RefLink: http://qtmang.com/index.php?option=com_content&view=article&id=101:mt-s-khai-nim-c-bn&catid=94:dns&Itemid=364