Cấu hình HomeServer :
1.Chương 00: Domain Hosting là gì
2.Chương 01: Thiết lập homeserver (phần ngoại mạng)
3.Chương 02: Thiết lập homeserver (phần nội mạng)
4.Chương 03: Cài đặt Webserver theo Apache, MySQL, PHPMyAdmin
5.Chương 04: Cài đặt Server theo IIS – PHP5
6.Chương 05: Bảo mật Webserver từ hệ điều hành hỗ trợ
7.Chương 06: Cấu hình ALIAS cho liên kết thư mục
8.Chương 07: Cấu hình ALIAS cho nhiều Domain thật
9.Chương 08: Cấu hình ALIAS cho Subdomain thật
10.Chương 09: Cấu hình SSL cho HomeServer chạy Domain thật
11.Chương 10: Cấu hình Mod Rewrite và Set Rule
12.Chương 11: Cấu hình Mod Security và Set Rule
Chương 3: Cài đặt Webserver theo Apache, MySQL, PHPMyAdmin
.:: Một số so sánh về apache và IIS ::.
Có thể bạn hỏi có 2 server như thế biết chọn cái nào đây? Sau đây là 1 số nhận xét của cá nhân tôi, hi vọng giúp ích cho bạn.
Với Apache:
* Ưu :
o Khá nhẹ bản apache_2.0.55-win32-x86-no_ssl.msi chỉ có 4,3Mb .
o Mã nguồn mở nên hoàn toàn free
o 60% máy chủ trên thề giới dùng apache
o Chạy với php khá nhanh (so với IIS)
o Chạy ổn định
* Khuyết
o Bạn phải tải về từ apache.org
o Cấu hình chủ yếu trên dòng lệnh và file text
o Chưa hổ trợ asp và asp.net ( thật ra có nhưng cách cấu hình khá phức tạp)
Với IIS:
* Ưu:
· Có sẳn trong dĩa cài của Window
· Cầu hình trên đồ họa và Wizard
· Hổ trợ Asp, Asp.net (mặc định )
* Khuyết
· So với apache chạy php khá chậm ( dù cài ở ISAPI module)
· Không phổ biến bằng apache
· Đôi khi không ổn định ( nếu dùng bản 6.0 trên xp còn bản 7.0 trên Window server 2003 khá ổn định)
Tóm lại: Nếu bạn dùng php, perl, cgi-bin thì apache là 1 sự lựa chọn tốt. Còn bạn muốn dùng thêm asp hay asp.net thì IIS tốt hơn apache.
Đầu tiên, tải gói Appserv tại http://www.appservnetwork.com hoặc gói XAMPP tại http://www.apachefriends.org/en/xampp.html
Cài đặt gói Appserv hoặc gói XAMPP trên máy mình.
Cài tới phần Network Domain và Server name bạn gõ vào: localhost. Mail: admin@localhost. Pass MySQL tùy chọn.
Toàn bộ cấu hình của apache là ở tập tin httpd.conf (\apache\conf\) bằng 1 trình soạn thảo văn bản thuần túy như NotePad hay EditPlus
Các dòng có # là các chú thích và cũng có chức năng là khóa 1 số module của Apache.
Bạn tạo thêm 1 thư mục D:\webserver (hay là gì cũng được). Toàn bộ mã nguồn Website chúng ta sẽ cho vào đây.
Mặc định của Appserv thư mục làm việc là C:\Appserv\www.
Mặc định của XAMPP thư mục làm việc là C:\xampp\htdocs.
Mở httpd.conf ta bắt đầu cấu hình. Chúng ta sẽ đi từ trên xuống.
1 chú ý là các đường dẫn trong apache là tuân theo linux tức là dấu / thay cho dấu \ nghĩa là C:\Appserv\apache2\ thì thành C:/Appserv/apache2/
ServerRoot “C:/Appserv/apache2/” bạn kiểm tra lại có dúng như mình cài không.
Tiếp tới dòng #LoadModule ssl_module modules/mod_ssl.so bạn thêm vào dòng
LoadModule php5_module bin/php5apache2.dll
AddType application/x-httpd-php .php .php3 .phtml .php4
Ý nghĩa là nạp module php5 và và đường dẫn là bin/php5apache2.dll. Nếu bạn không chép các dll như ở trên thì bạn phải chỉ rõ đường dẫn.
LoadModule php5_module D:/webserver/php/php5apache2.dll
AddType application/x-httpd-php .php .php3 .phtml .php4
Dòng dưới chỉ là đăng ký các file php.
Tìm tới dòng DocumentRoot sửa thành DocumentRoot “D:/webserver”
Tìm tới dòng thành
Lưu ý: Sau cấu hình file httpd.cof xong và lưu lại bạn phải khởi động lại dịch vụ Apache thì các cấu hình mới có tác dụng hoặc trong lần khởi động sau mới có tác dụng.
Sau đây là 1 số Công dụng của các extension và các điều kiện cần
Ngoài ra nếu bạn sài MSSQL thì bạn có thể dùng extension=php_mssql.dll.
Tiếp theo bạn tạo 1 thư mục temp (hay gì cũng được chủ yếu là chứa các file tạm) trong d:\webserver\ và tìm dòng session.save_path trong file httpd.conf (apache\conf) thay bằng session.save_path = “D:\webserver\tmp”
Chúng ta đã làm xong cấu hình php.
Tiếp theo bạn cần phải chép các tập tin hổ trợ cho php .Bạn vào thư mục php5 chép các tập tin sau vào thư mục Apache\bin.
- libmysql.dll : Thư viện hổ trợ mysql (cần khi dùng php_mysql.dll)
- ntwdblib.dll : Thư viện hổ trợ Mssql (cần khi dùng php_mssql.dll )
- ssleay32.dll, libeay32.dll : Thư viện hổ trợ SSL(cần khi dùng php_curl.dll)
- gds32.dll : Thư viện hổ trợ InterBase Server (cần khi dùng InterBase Server)
Sau khi làm xong các bước trên ta mở trình duyệt và gõ localhost hoặc tên subdomain trong DynDNS.Org vd: http://freecodevn.homelinux.com để test xem homeserver đã chạy chưa.
Hết Chương 3 – Cài đặt Server theo Apache, MySQL và PHPMyAdmin
reflink: http://roseandgun.wordpress.com/2008/04/03/ch%C6%B0%C6%A1ng-3-cai-d%E1%BA%B7t-webserver-theo-apache-mysql-phpmyadmin/